Chào mừng bạn đã đến với thegioibaohiem.net!                                     Mọi nhu cầu bảo hiểm vui lòng liên hệ Hotline:0932.377.138.Cảm ơn Quý Khách!
tư vấn bảo hiểm hàng hóa

 

1.  Các quy tắc áp dụng:

Hướng dẫn này được áp dụng cho các Quy tắc: Quy tắc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển  trong lãnh thổ Việt nam (QT VCNĐ-1999) ; Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển (QTC-1999) và các Điều khoản ICC "A,B,C", một số điều khoản thông dụng được thị trường BH quốc tế công nhận của Hiệp hội bảo hiểm London ban hành .

2.  Hợp đồng bảo hiểm:

2.1   Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá: là hợp đồng trong đó NĐBH cam kết trả phí bảo hiểm và PJICO cam kết sẽ bồi thường cho NĐBH những thiệt hại (bao gồm cả các chi phí) xảy ra đối với hàng hoá được bảo hiểm đang trong quá trình vận chuyển do các rủi ro được bảo hiểm gây ra.

2.2  Hợp đồng bảo hiểm: có thể ký bằng văn bản hoặc được ký dưới các hình thức khác giữa hai bên, PJICO và NĐBH. Tuy nhiên dù ký dưới hình thức nào thì hợp đồng bảo hiểm cũng thể hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ các Bên. Mỗi hợp đồng đều bao gồm các điều khoản chi tiết theo mẫu.

2.3  Các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hoá:

  • Hợp đồng bảo hiểm chuyến
  • Hợp đồng bảo hiểm mở sẵn/hợp đồng bao.
  • Hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc/khai báo chi tiết sau.

2.4   Quyền lợi có thể được bảo hiểm:

  • Chỉ có người có quyền lợi đối với tài sản, hàng hoá đang trên đường vận chuyển mới có quyền chỉ thị ký hợp đồng bảo hiểm hoặc là NĐBH - Một Bên của hợp đồng bảo hiểm.
  • Quyền lợi này không thể có được sau khi tài sản đã bị tổn thất, hoặc không có rủi ro đối với tài sản được bảo hiểm, hoặc tài sản bảo hiểm đã chuyển cho người khác.
  • Hành trình phải bắt đầu trong thời điểm hợp lý để cho rủi ro được bảo hiểm không bị thay đổi nếu không hợp đồng bảo hiểm cũng sẽ không có hiệu lực.

2.5  "Trung thực tuyệt đối" là nguyên tắc quan trọng trong bảo hiểm hàng hoá. Nghĩa vụ "trung thực tuyệt đối" của NĐBH được thể hiện trong suốt quá trình thương lượng hợp đồng bảo hiểm. NĐBH phải khai báo tất cả các thông tin, thực tế mà họ biết khi có yêu cầu bảo hiểm. Khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết, nghĩa vụ này chính thức dừng lại và nó sẽ được thực hiện lại khi đến kỳ tái tục. Vi phạm nghĩa vụ này sẽ đẫn tới việc dừng hoặc huỷ bỏ hợp đồng bởi Người Bảo hiểm vào bất cứ lúc nào, không cần phải có thông báo về việc đã phát hiện ra sự vi phạm đó.

3.     Một số khái niệm áp dụng trong hướng dẫn:

  • Hợp đồng bảo hiểm: Theo luật kinh doanh bảo hiểm (Chương II, điều 12) và giải thích tại điểm 2 ở trên.
  • Hợp đồng bao: Là một hợp đồng bảo hiểm mà Người được bảo hiểm có thể ký trước với Người bảo hiểm để bảo hiểm bao cho những hàng hoá cần được bảo hiểm, trong đó ghi rõ tên hàng hoá được bảo hiểm, loại tàu chở hàng, cách tính trị giá bảo hiểm , số tiền bảo hiểm tối đa cho mỗi chuyến hàng, điều kiện bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm và những điểm liên quan khác đã được thoả thuận giữa hai bên. Người được bảo hiểm có thể phải trả phí bảo hiểm ứng trước hoặc theo định kỳ cho Người bảo hiểm nếu Người bảo hiểm yêu cầu.
  • Hợp đồng nguyên tắc: Là một loại hợp đồng bảo hiểm trong đó Người được bảo hiểm và Người bảo hiểm thoả thuận trước một số điểm cơ bản như tên hàng hoá được bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, tỷ lệ phí và một số điểm liên quan khác. Về cơ bản, hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc tương tự như hợp đồng bảo hiểm bao nhưng Người được bảo hiểm không phải trả phí bảo hiểm ứng trước hoặc định kỳ như trong hợp đồng bao mà phí bảo hiểm được trả theo từng chuyến hàng thực tế.
  • Đối tượng bảo hiểm: Là hàng hoá, tài sản, vật thể đang trong quá trình vận chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác (bao gồm cả thời gian lưu kho, chờ xếp lên phương tiện vận chuyển, trung chuyển hoặc chờ chủ hàng nhận lại hàng theo quy định của điều khoản bảo hiểm).
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm: Là một bộ phận của hợp đồng bảo hiểm, do Người  bảo hiểm phát hành, trong đó ghi rõ các chi tiết liên quan đến chuyến hàng được bảo hiểm như: tên hàng được bảo hiểm, số lượng, trọng lượng hàng, phương thức vận chuyển / tên phương tiện vận chuyển, nơi đi, nơi đến, điều kiện bảo hiểm, số B/Lv.v...
  • Sửa đổi bổ sung: Là một bộ phận của hợp đồng bảo hiểm, do Người bảo hiểm phát hành trên cơ sở thông tin hoặc yêu cầu của Người được bảo hiểm, nhằm mục đích sửa đổi một phần hoặc toàn bộ nội dung của một Giấy chứng nhận/Hợp đồng bảo hiểm đã ký, hoặc bổ sung một số nội dung của Giấy chứng nhận/Hợp đồng bảo hiểm đã ký.
  • Sự kiện bảo hiểm: Là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra làm thiệt hại hoặc hư hỏng hàng hoá /tài sản được bảo hiểm thì Người bảo hiểm phải trả tiền cho Người được bảo hiểm.

4.  Những rủi ro được bảo hiểm:

4.1   Những rủi ro được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường biển QTC-1999 và hoặc ICC London như sau:

4.1.1 Bảo hiểm theo điều kiện C: quyền lợi được bảo hiểm là những thiệt hại/hư hỏng đối với tài sản/hàng hoá do:

  • Cháy hoặc nổ
  • Tàu hoặc sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp.
  • Phương tiện vận tải đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh.
  • Đâm va của tàu hay phương tiện vận chuyển với các tàu hoặc sà lan hoặc bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước.
  • Dỡ hàng ở cảng nơi tàu gặp nạn.
  • Đóng góp tổn thất chung
  • Ném hàng khỏi tàu.
  • Hàng hoá được bảo hiểm bị mất do tàu hoặc phương tiện chở hàng mất tích.

4.1.2 Bảo hiểm theo điều kiện B: Ngoài những quyền lợi được bảo hiểm như ở Điều kiện C trên, NĐBH theo điều kiện B còn được bồi thường những thiệt hại /hư hỏng đối với tài sản/hàng hoá do các rủi ro sau đây gây ra:

  • Động đất, núi lửa phun hoặc sét đánh.
  • Ném hàng khỏi tàu hoặc hàng bị nước cuốn khỏi tàu.
  • Nước biển, nước sông, nước hồ tràn vào hầm hàng, phương tiện vận chuyển, container hoặc nơi để hàng.
  • Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào do rơi trong khi dỡ hàng qua lan can tàu tại Cảng dỡ hàng hoặc xếp hàng.

4.1.3 Bảo hiểm hàng hoá theo điều kiện A:

Ngoài những quyền lợi được bảo hiểm như ở điều kiện C và B ở trên, NĐBH theo điều kiện A còn được bồi thường những thiệt hại /hư hỏng đối với tài sản/hàng hoá do các rủi ro sau đây gây ra:

  • Mất cắp, mất trộm.
  • Thiếu nguyên kiện
  • Han, rỉ ( trừ han rỉ tự nhiên ), bẹp, gãy trong quá trình vận chuyển.
  • Rách vỡ, ướt, lấm bẩn.v.v...

4.2   Những rủi ro được bảo hiểm theo quy tắc bảo hiểm vận chuyển hàng hoá trong lãnh thổ Việt Nam:

  • Cháy hoặc nổ
  • Động đất, bão lụt, gió lốc, sét đánh, sóng thần.
  • Phương tiện vận chuyển bị đắm, lật đổ, rơi, trật bánh, mắc cạn, đâm va nhau hoặc va vào vật thể khác,
  • Cây gẫy đổ, cầu cống, đường hầm và các công trình kiến trúc khác bị sập đổ.
  • Phương tiện chở hàng bị mất tích.
  • Tổn thất chung.
  • Ngoài những tổn thất do những nguyên nhân nêu ở mục 4.1 và 4.2 trên, PJICO còn chịu trách nhiệm bồi thường những chi phí sau:
  • Những chi phí cần thiết, hợp lý mà NĐBH, người làm công hay đại lý của họ đã chi ra nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá đuợc bảo hiểm.
  • Những chi phí hợp lý cho việc bốc dỡ hàng, lưu kho và gửi tiếp hàng hoá được bảo hiểm tại nơi bị tai nạn trên hành trình hoặc cảng lánh nạn do hậu quả của các rủi ro thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
  • Những chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
  • Những chi phí tổn thất chung, chi phí cứu hộ.

 Lưu ý: PJICO có thể nhận hoặc từ chối bảo hiểm thêm Rủi ro phụ mà khách hàng yêu cầu, tuy nhiên tuyệt đối không nhận bảo hiểm quá 1 rủi ro phụ.

5.   Những rủi ro loại trừ, tổn thất không thuộc trách nhiệm PJICO.

PJICO không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất xảy ra bởi:

  • Chiến tranh, đình công, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa, phản loạn hoặc quần chúng nổi dậy, cướp, mìn, thuỷ lôi, bom hoặc các dụng cụ chiến tranh khác.
  • Hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của phóng xạ hay nhiễm phóng xạ phát sinh từ việc sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ.
  • Hành động xấu, cố ý hay hành vi phạm pháp của người được bảo hiểm hay người làm công hoặc đại lý của họ.
  • Những mất mát, hư hỏng hay chi phí do khuyết tật vốn có hoặc tính chất đặc thù của loại hàng hoá được bảo hiểm.
  • Xếp hàng quá tải hoặc sai qui cách an toàn về hàng hoá.
  • Đóng gói sai qui cách, bao bì không thích hợp hoặc hàng bị hỏng từ trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển.
  • Rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hay giảm thể tích thông thường của hàng hoá được bảo hiểm trong quá trình vận chuyển.
  • Phương tiện vận chuyển không đủ khả năng lưu hành, không đảm bảo an toàn giao thông.
  • Những mất mát, hư hỏng hay chi phí có nguyên nhân trực tiếp do chậm trễ, dù chậm trễ đó do một rủi ro được bảo hiểm gây ra.

6.     Chuyển quyền đòi bồi thường:

Sau khi thanh toán bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm, mọi khoản khiếu nại và quyền khiếu nại của Người được bảo hiểm (NĐBH) đối với người thứ ba đều được chuyển cho PJICO  mà giới hạn là số tiền đã bồi thường.

Đánh giá:

Bình Luận

Quảng cáo