Chào mừng bạn đã đến với thegioibaohiem.net!                                     Mọi nhu cầu bảo hiểm vui lòng liên hệ Hotline:0932.377.138.Cảm ơn Quý Khách!
bảo hiểm xuất nhập khẩu

bảo hiểm xuất nhập khẩu

bảo hiểm xuất nhập khẩu là loại hình bảo hiểm cho những hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Hàng hóa xuất nhập khẩu là hàng được vận chuyển từ Việt nam đi các nước hoặc chiều hàng nhập khẩu từ các nước về Việt nam. Hợp đồng bảo hiểm xuất nhập khẩu có thể được ký kết theo một trong những điều kiện sau:

Điều kiện A:

Theo điều kiện này, Người bảo hiểm xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hoá được bảo hiểm, trừ những trường hợp đã quy định loại trừ ở chương III dưới đây.

Điều kiện B:

Trừ những trường hợp đã quy định loại trừ ở chương III dưới đây, theo điều kiện này, Người bảo hiểm xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm đối với:

a)                  Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm có thể quy hợp lý cho các nguyên nhân sau:

(1)      Cháy hoặc nổ;

(2)      Tàu hay sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;

bảo hiểm xuất nhập khẩu

bảo hiểm xuất nhập khẩu- 0932377138

 

(3)      Tàu đâm va nhau hoặc tàu, sà lan hay phương tiện vận chuyển đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước;

(4)      Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn;

(5)      Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh;

(6)      Động đất, núi lưả phun hoặc sét đánh;

b)       Những mất mát hư hỏng xảy ra đối với hàng hoá được bảo hiểm do các nguyên nhân sau:

(1)      Hy sinh tổn thất chung;

(2)      Ném hàng khỏi tàu hoặc nước cuốn khỏi tàu;

(3)     Nước biển, nước hồ hay nước sông chảy vào tàu, sà lan, hầm   hàng, phương tiện vận chuyển, công- ten-nơ hoặc nơi chứa hàng;

c)       Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi  trong khi đang xếp hàng lên hay dỡ hàng khỏi tàu hoặc sà lan.

d)      Hàng hoá được bảo hiểm bị mất do tàu hạơc phương tiện chở hàng mất tích.

Trừ những trường hợp quy định loại trừ ở chương III dưới đay, theo điều kiện này Người được   chịu trách nhiệm đối với:

a)      Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm có thể quy hợp lý cho các nguyên nhân sau:

(1)     Cháy hoặc nổ;

(2)     Tàu hay sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;

(3)     Tàu đâm va nhau hạơc tàu, sà lan hay phương tiện vận chuyển đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước;

(4)     Dỡ hàng tạo một cảng nơi tàu gặp nạn;

(5)     Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật, hoặc trật bánh.

b)      Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm do các nguyên nhân sau gây ra:

(1)     Hy sinh tổn thất chung;

(2)     Ném hàng khỏi tàu;

c)       Hàng hóa được bảo hiểm bị  mất do tàu hoặc phương tiện chở hàng mất tích.

 

Dù hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện “A”, “B” hay “C” trong mỗi trường hợp Người bảo hiểm còn phải chịu trách nhiệm về những tổn thất và chi phí sau đây:

 

a)                  Tổn thất chung và chi phí cứu hộ được điều chỉnh hay xác định bằng Hợp đồng chuyên chở và/hoặc theo luật pháp và tập quán hiện hành, đã chỉ ra nhằm tránh hay liên quan đến việc tránh khỏi tổn thất có thể xảy ra do bất kỳ nguyên nhân gì trừ những trường hợp đã loại trừ tại chương III của Quy tắc này hay những trường hợp loại trừ khác quy định trong Hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, khi có tổn thất chung Người được bảo hiểm cần hỏi ý kiến Người bảo hiểm trước khi kê khai và ký cam kết tổn thất chung.

Những chi phí và tiền công hợp lý do Người được bảo hiểm, người làm công và đại lý của họ đã chi nhằm phong tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá được bảo hiểm để bồi thường và kiện người chuyên chở, người nhận uỷ thác hàng hoá hay người thứ ba nào khác, với điều kiện những chi phí và tiền công này phải được giới hạn trong phạm vi những tổn thất thuộc trách nhiệm Người bảo hiểm.

b)      Những chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định số tổn thất mà Người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bồi thường.

 

c)      Những chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định số tổn thất mà Người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường.

 

d)      Phần trách nhiệm thuộc điều khoản “Tàu đâm va nhau đôi bên cùng chịu trách nhiệm” ghi trong Hợp đồng vận chuyển được coi như là một loại tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Người bảo hiểm. Trường hợp chủ tàu khiếu nại theo điều khoản đó thì Người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho Người bảo hiểm biết. Người bảo hiểm dành quyền bảo vệ Người bảo hiểm, chống lại việc khiếu nại của chủ tàu và tự chịu các phí tổn.

Trong trường hợp hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện “B” hay “C”, nếu người được bảo hiểm yêu cầu thì Người bảo hiểm có thể nhạn trách nhiệm bảo hiểm thêm một hay nhiều loại rủi ro phụ dưới đây với điều kiện phải trả thêm phí bảo hiểm theo thoả thuận:

-  Rủi ro trộm cắp và/hoặc không giao hàng.

-  Tổn thất do những hành vi ác ý hay phá hoại gây ra.

-  Hư hại do nước mưa, nước ngọt do đọng hơi nước và hấp hơi nóng.

-  Gỉ và ôxy hoá.

-  Vỡ, cong và/hoặc bẹp.

-  Rò, rỉ và/hoặc thiếu hụt hàng hoá.

-  Hư hại do móc cẩu hàng.

-  Dây bẩn do dầu và/hoặc mỡ.

-  Và những rủi ro khác tương tự.

Người bảo hiểm xuất nhập khẩu không chịu trách nhiệm bồi thường những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá xếp trên boong tàu trái với tập quán thương mại. Đối với hàng xếp trên boong phù hợp với tập quán thương mại chỉ có thể được bảo hiểm theo điều kiện “C”.

- Nếu theo tập quán địa phương cần phải sử dụng sà lan hoặc các phương tiện vận chuyển khác để chuyên chở hàng hoá được bảo hiểm từ tàu biển vào bờ hoặc ngược lại thì Người bảo hiểm cũng sẽ chịu trách nhiệm đối với rủi ro về sà lan như đã ghi trong điều 2 Quy tắc này với đièu kiện Người được bảo hiểm phải thông báo trước cho Người bảo hiểm biết về những thay đổi đó và phải nộp thêm phí bảo hiểm theo thảo thuận. Tuy nhiên, quy định này không bao gồm trường hợp sà lan dùng vào việc chứa hàng ngaòi quá trình vận chuyển bình thường

Khi có nhu cầu bảo hiểm, người có nhu cầu phải làm giấy yêu cầu trong đó ghi rõ các điều khoản sau đây:

            a)   Tên Người được bảo hiểm xuất nhập khẩu

            b)   Tên hàng hoá cần được bảo hiểm xuất nhập khẩu

            c)   Loại bao bì, cách đóng gói và ký mã hiệu của hàng hoá được bảo hiểm

            d)   Trọng lượng hay số lượng hàng hoá được bảo hiểm

            e)   Tên tàu biển hoặc loại phương tiện vận chuyển

      f)   Cách thức xếp hàng được bảo hiểm xuống tầu (xếp trên boong, dưới hầm tàu, chở rời, v.v…)

            g)   Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng hoá được bảo hiểm

            h)   Ngày tháng phương tiện chở hàng bảo hiểm bắt đầu rời bến.

            i)    Giá trị hàng hoá được bảo hiểm và số tiền bảo hiểm xuất nhập khẩu

            k)   Nơi thanh toán bồi thường.

                  Ngoài ra người có nhu cầu bảo hiểm còn phải báo cáo cho Người bảo hiểm biết những tình huống quan trọng khác mà họ biết để giúp cho Người bảo hiểm phán đoán rủi ro.

            Nếu khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, người có nhu cầu bảo hiểm chưa thể cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết nói trên thì họ có trách nhiệm báo tiếp cho Người bảo hiểm biết những chi tiết còn thiếu ngay khi họ được biết.

 

2.         Hợp đồng bảo hiểm xuất nhập khẩu coi như đã được ký kết khi Người bảo hiểm xuất nhập khẩu chấp nhận bảo hiểm bằng văn bản.

            Người bảo hiểm sẽ căn cứ vào Giấy yêu cầu bảo hiểm để cấp đơn bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3.         Trừ khi có thoả thuận khác, Người được bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm cho Người bảo hiểm ngay khi nhận đơn bảo hiểm hay Giấy chứng nhận bảo hiểm xuất nhập khẩu. Người bảo hiểm chỉ bồi thường khi đã nhận được phí bảo hiểm trước khi tổn thất xảy ra.

4.         Nếu sau khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết mà có bất kỳ thay đổi nào về rủi ro được bảo hiểm, đặc biệt nếu vì thay đổi đó mà làm tăng thêm nguy hiểm thì Người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho Người bảo hiểm biết sự thay đổi đó ngay khi họ được biết.

            Khi nhận được thông báo này, Người bảo hiểm xuất nhập khẩu sẽ cấp giấy sửa đổi bổ sung và có thể căn cứ vào việc thay đổi đó mà yêu cầu Người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm.

            Nếu Người được bảo hiểm khai báo sai hoặc giấu giếm những điểm đề ra trong Giấy yêu cầu bảo hiểm hay những sự việc thay đổi đã được thông báo cho Người bảo hiểm, thì Người bảo hiểm được miễn trách nhiệm đã quy định trong hợp đồng bảo hiểm mà vẫn có quyền nhận phí bảo hiểm.

            Nếu hợp đồng bảo hiểm được ký kết khi đã xảy ra tổn thất trong phạm vi trách nhiệm của hợp đồng thì hợp đồng vẫn giữ nguyên giá trị, nếu Người được bảo hiểm không hay biết gì về tổn thất đó. Nhưng nếu Người được bảo hiểm đã biết có tổn thất rồi thì Người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường mà vẫn có quyền nhận phí bảo hiểm xuất nhập khẩu.

            Nếu hợp đồng bảo hiểm được ký kết khi hàng hoá được bảo hiểm đã an toàn về đến nơi nhận ghi trong hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng vẫn giữ nguyên giá trị nếu Người bảo hiểm không hay biết gì về việc đó. Nhưng nếu Người bảo hiểm đã biết việc đó rồi thì hợp đồng bảo hiểm sẽ mất hiệu lực và họ phải hoàn lại cho Người được bảo hiểm toàn bộ số phí bảo hiểm mà họ đã nhận được.

            Đơn bảo hiểm xuất nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm có thể được chuyển nhượng cho một người khác sau khi Người được bảo hiểm hay đại diện có thẩm quyền của họ ký ở mặt sau đơn hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.

 

Đánh giá:

Bình Luận

Quảng cáo
Hotline : 0932 377 138